THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BẢO HỘ NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM
Đăng ký ký nhãn hiệu là một bước
quan trọng trong quá trình Doanh nghiệp xây dưng thương hiệu. Việc đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu giúp cho doanh nghiệp được độc quyền sử dụng nhãn hiệu của mình; tạo
dựng uy tín gây dựng thương hiệu cho sản phẩm; tăng độ tin cậy cho khách hàng;
tránh khả năng nhầm lẫn với các thương hiệu của người khác có cùng lĩnh vực với
mình; tránh được các vấn đề tranh chấp, phát sinh trong quá trình sử dụng
thương hiệu và đặc biệt có quyền sở hữu độc quyền thương hiệu đó tại vùng lãnh
thổ quốc gia đã được đăng ký để có quyền yêu cầu các chủ thể khác xâm phạm, sử
dụng thương hiệu giống hoặc tương tự với mình đã được bảo hộ. Trong bài viết
này Luật Hải Hà xin gửi tới quý
khách hàng nội dung tư vấn liên quan đến thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu tại Việt Nam.
I. CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN: Cục Sở hữu Trí tuệ - Bộ Khoa học Công nghệ.
II. CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ
QUYỀN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU
(1) Tổ
chức hoặc cá nhân tiến hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền đăng ký nhãn
hiệu/đăng ký tên dùng cho hàng hoá hoặc dịch vụ do mình sản xuất hoặc kinh
doanh;
(2) Tổ chức hoặc cá nhân khác tiến
hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu do mình
đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất
không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm tương ứng và không phản đối việc
nộp đơn nói trên;
(4) Đối với nhãn hiệu tập thể, quyền nộp đơn thuộc về tổ chức, cá nhân
đại diện cho tập thể các cá nhân hoặc chủ thể khác cùng tuân theo quy chế
sử dụng nhãn hiệu tương ứng.
(5) Quyền nộp đơn,
kể cả đơn đã nộp, có thể được chuyển giao cho cá nhân hoặc các chủ thể khác
thông qua văn bản chuyển giao quyền nộp đơn.
III. CÁC LƯU Ý TRƯỚC
KHI NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU
Nhãn
hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu không có khả năng thực hiện
chức năng phân biệt của Nhãn hiệu cho nên trước khi quyết định lựa chọn
đăng ký, quý khách hàng cần kiểm tra các nội dung sau:
(1) Nhãn hiệu sẽ bị từ chối nếu thuộc một trong
các trường hợp sau:
- Trùng hoặc
tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký
hoặc nộp đơn đăng ký sớm hơn, hoặc được coi là nổi tiếng hoặc
được thừa nhận rộng rãi;
- Trùng hoặc
tương tự với những đối tượng đã thuộc quyền của người khác, gồm tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp,quyền tác giả.
- Trùng với
tên riêng, biểu tượng, hình ảnh của quốc gia, địa
phương, danh nhân, tổ chức của Việt Nam và nước ngoài (trừ trường hợp
được phép của các cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền).
(2) Mỗi một nhãn hiệu dùng cho một sản phẩm, dịch vụ nhất định
chỉ thuộc về một chủ thể duy nhất - là người nộp đơn đăng ký đầu tiên. Vì
vậy, để tiết kiệm thời gian và tiền bạc, trước khi đăng ký nhãn hiệu quý khách
hàng cần tra cứu thông tin về các nhãn hiệu đã có chủ sở hữu hoặc đã được
nộp đơn đăng ký từ các nguồn sau đây:
- Công báo
Sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành hàng tháng;
- Đăng bạ
quốc gia và Đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu hàng hoá (lưu giữ tại Cục Sở
hữu trí tuệ);
- Cơ sở dữ
liệu điện tử về nhãn hiệu hàng hoá công bố trên mạng Internet.
- Người nộp
đơn cũng có thể sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin của Cục Sở hữu trí
tuệ,với điều kiện phải nộp tiền phí dịch vụ theo quy định của Bộ Tài
chính.
- Nếu
quý khách hàng cảm thấy việc tra cứu nhãn hiệu khó khăn phức tạp thì hãy
liên hệ đến Luật Hải Hà để chúng tôi thay khách hàng tra cứu xem nhãn hiệu
của khác hàng có khả năng bảo hộ hay không.
IV. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ NHÃN
HIỆU
1. Hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu phải bao gồm các tài liệu
sau đây:
(1) Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (Tờ khai),
làm theo Mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành;
(2) Quy chế sử dụng nhãn
hiệu, nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ là nhãn hiệu tập thể;
(3) Mẫu nhãn hiệu (06 mẫu nhãn);
(4) Giấy uỷ quyền, nếu cần;
(5) Bản sao đơn đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trưng bày triển lãm,
nếu trong đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế, gồm một (1)
bản;
(6) Tài liệu xác nhận về xuất xứ, giải thưởng,huy chương, nếu
trên nhãn hiệu có chứa đựng các thông tin đó;
(6) Chứng từ nộp phí nộp đơn;
(7) Bản gốc Giấy uỷ quyền;
(8) Bản sao đơn đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trưng bày triển
lãm, nếu trong đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế, kể cả
bản dịch ra tiếng Việt.
- Phần mô tả
nhãn hiệu trong Tờ khai phải làm rõ khả năng phân biệt của nhãn hiệu,trong
đó phải chỉ rõ từng yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của
nhãn hiệu. Nếu nhãn hiệu có chứa từ ngữ không phải là tiếng Việt, thì phải
ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu từ ngữ đó có nghĩa,
thì phải dịch nghĩa ra tiếng Việt.
- Nếu các
chữ, từ ngữ yêu cầu bảo hộ được trình bày dưới dạng hình hoạ như là yếu tố
phân biệt của nhãn hiệu, thì phải mô tả dạng hình hoạ của các chữ, từ ngữ
đó.
- Nếu nhãn
hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số ả-rập hoặc chữ số La mã, thì phải
dịch ra chữ số ả-rập.
- Nếu nhãn
hiệu gồm nhiều phần tách biệt nhau nhưng được sử dụng đồng thời trên một
sản phẩm, thì phải nêu rõ vị trí gắn từng phần của nhãn hiệu đó trên sản
phẩm hoặc bao bì đựng sản phẩm.
- Danh
mục hàng hoá và dịch vụ mang nhãn hiệu trong Tờ khai phải phù
hợp với phân nhóm theo Bảng Phân loại Quốc tế về hàng hoá và dịch vụ
(Ni-xơ 9).
- Mẫu nhãn
hiệu gắn trong Tờ khai cũng như các Mẫu nhãn hiệu khác được trình bày rõ
ràng với kích thước không được vượt quá khuôn khổ (80 x 80) mm, và khoảng
cách giữa hai điểm gần nhau nhất không được nhỏ hơn 15 mm.
- Nếu yêu
cầu bảo hộ màu sắc, thì Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu sắc cần
bảo hộ.
- Nếu không
yêu cầu bảo hộ màu sắc, thì tất cả các Mẫu nhãn hiệu đều phải được trình
bày dưới dạng đen trắng.
V. DỊCH VỤ TẠI LUẬT
HẢI HÀ
⇒ Tư vấn toàn diện các vấn đề pháp lý liên
quan đến việc đăng ký và sử dụng nhãn hiệu tại Việt Nam cũng như quốc tế. Đặc
biệt là các quy định về ghi nhãn sản phẩm, quảng cáo, lưu thông hàng hóa trên
thị trường.
⇒ Tra cứu nhãn hiệu cho khách hàng trước khi nộp đơn để tiết
kiệm thời gian và chi phí của khách hàng.
⇒ Soạn một bộ hồ
sơ theo quy định.
⇒ Đại diện quý khách hàng nộp hồ sơ lên
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
⇒ Theo dõi và giải
trình về hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
⇒ Giao một bộ hồ
sơ hoàn chỉnh cho quý khách hàng lưu.
⇒ Hướng dẫn khách
hàng chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ khi xảy ra tranh chấp về nhãn hiệu.
VI. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009;
- Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở
hữu công nghiệp;
- Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định
103/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ.
0 Nhận xét